Viêm tuyến giáp là biểu hiện viêm tại tuyến giáp mà trước đây là lành tính |
Viêm tuyến giáp gồm: viêm giáp cấp, viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm tuyến giáp xơ hóa Riedel.
Viêm tuyến giáp cấp
Nguyên nhân do vi trùng xâm nhập từ vùng lân cận: viêm hầu họng, nhiễm trùng vùng đầu cổ, qua đường máu. Ở Việt Nam: vi trùng xâm nhập trực tiếp qua vùng cổ. Một số trường hợp viêm nhiễm hiếm có thể đưa đến áp xe lạnh như: giang mai, lao, nấm.
Bệnh nhân có các biểu hiện:
Sốt, lạnh run, đổ mồ hôi
Triệu chứng nhiễm trùng
Đau vùng tuyến giáp, khó nói, khó nuốt
Tổ chức viêm tại nơi vi trùng xâm nhập, áp xe hóa một bên hoặc cả hai bên, da trên bướu phù nề, ấm, hạch bạch huyết vùng cổ sưng to
Điều trị viêm tuyến giáp cấp bằng: kháng sinh nên chọn kháng sinh thế hệ III, giảm đau nonsteroid, chích rạch tháo mủ, bổ sung các vitamin cần thiết. Một số trường hợp điều trị các bệnh phối hợp nếu có hoặc bệnh thường khỏi không để lại di chứng.
Viêm tuyến giáp bán cấp
Viêm tuyến giáp bán cấp còn được coi là viêm giáp do virus, thường xảy ra sau nhiễm virus vài tuần lễ. Bệnh thường gặp ở bệnh nhân nữ ở độ tuổi khoảng 40-50 tuổi, xuất hiện H/C cúm, mệt đau đầu, đau cơ, đau khớp, đau họng. Triệu chứng chung mà người bệnh hay gặp là: mệt, sút cân, đau mỏi cơ, sốt nhẹ. Bệnh đôi khi tự khỏi nên điều trị chủ yếu triệu chứng và tùy vào tình trạng bệnh có các phác đồ điều trị phù hợp.
Viêm tuyến giáp Hashimoto |
Viêm tuyến giáp mạn tính Hashimoto
Còn có tên là viêm giáp tự miễn, là bệnh tự miễn dịch, có thể suy giáp. Bệnh thường gặp ở nữ có tiền sử gia đình có bướu cổ, suy giáp, bệnh Basedow, Hashimoto, suy tuyến thượng thận mạn nguyên phát, ĐTĐ typ 1, viêm khớp dạng thấp, viêm vòi trứng tự miễn, bệnh tự miễn khác.
Bướu giáp có thể được phát hiện tình cờ:
To đều, cứng chắc, gồ ghề.
Kích thước không đều.
Không đau, di động khi nuốt, có thể có hạch ngoại vi nhưng ít gặp.
Bướu lớn có thể có dấu hiệu chèn ép và làm khán tiếng.
Bệnh được điều trị phụ thuộc vào cường độ suy giáp:
Tuyến giáp bé không có triệu chứng không cần điều trị
Tuyến giáp to, triệu chứng suy giáp rõ, điều trị giống suy giáp
Viêm tuyến giáp mạn tính xơ hóa Riedel
Bệnh được mô tả năm 1896, bệnh hiếm gặp, không có biểu hiện viêm, cũng không có biểu hiện tự miễn, có sự xâm nhập xơ toàn bộ tuyến giáp.
Bệnh thường gặp ở nữ từ 30 – 60 tuổi, tuyến giáp cứng do sự xâm lấn xơ. Xơ có thể xâm lấn vào phía trước cổ và cơ quan lân cận vận động cổ khó, hoặc xuất hiện chèn ép, khó thở, khó nuốt, không có triệu chứng sốt và hạch to. Có thể kết hợp hội chứng xơ hóa cơ quan khác: sau phúc mạc, trung thất, sau nhãn cầu.
Nếu không điều trị sẽ dẫn đến suy giáp khi xơ phát triển toàn bộ tuyến giáp, trường hợp nặng có thể chết vì biến chứng tại chỗ.
Người bệnh được điều trị bằng hormon thay thế, phẫu thuật cắt bỏ eo tuyến giáp giải phóng khí quản, cắt rộng thường nguy hiểm vì mô xơ xâm lấn vào các cơ quan lân cận.