Thời hạn công chức phải cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập

Chính phủ quy định cụ thể thời hạn người có chức vụ, quyền hạn phải cung cấp thông tin để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập.

Nghị định số 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2020. Nghị định quy định chi tiết một số điều của luật Phòng, chống tham nhũng về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Nghị định nêu rõ những người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm: các ngạch công chức và chức danh sau: chấp hành viên; điều tra viên; kế toán viên; kiểm lâm viên; kiểm sát viên; kiểm soát viên ngân hàng; kiểm soát viên thị trường; kiểm toán viên; kiểm tra viên của Đảng; kiểm tra viên hải quan; kiểm tra viên thuế; thanh tra viên; thẩm phán.

Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo nghị định này. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Phải cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập trong 15 ngày

Tại Điều 7 Nghị định 130/2020/NĐ-CP, Chính phủ quy định cụ thể thời hạn người có chức vụ, quyền hạn phải cung cấp thông tin để phục vụ việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập.

Cụ thể, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin để theo dõi biến động tài sản, thu nhập nhằm xây dựng kế hoạch xác minh và xác minh tài sản, thu nhập.

Nếu thông tin được yêu cầu cung cấp phức tạp, không có sẵn thì thời hạn này là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Riêng trường hợp vì lý do khách quan không thể cung cấp hoặc cung cấp không đúng hạn thì người được yêu cầu phải có văn bản đề nghị xem xét, quyết định.

Người được yêu cầu phải chấp hành quyết định của người có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập.

Trong đó, người có quyền yêu cầu là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập.

Nghị định quy định rõ việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó. Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như sau: phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm bản sao của các bản kê khai; đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có). Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.

Đối với bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Che giấu tài sản, thu nhập có thể bị buộc thôi việc

Theo nghị định, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.

Nghị định cũng quy định người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức.

Người đứng đầu cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, tổ trưởng và thành viên tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Các hành vi vi phạm quy định trên nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Hoàng Mai

Link nội dung: https://phano.net.vn/thoi-han-cong-chuc-phai-cung-cap-thong-tin-ve-tai-san-thu-nhap-a10387.html