Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não hay đột quỵ não là bệnh lý bị gây ra bởi tình trạng không thể cung cấp máu cũng như oxy đến não khiến cho não bị mất chức năng một cách đột ngột mang tính chất cấp tính. Bệnh lý diễn ra trong vòng 24 giờ đồng hồ và tai biến mạch máu não nặng có khả năng dẫn đến tử vong trong thời gian này. Theo một số nghiên cứu thì đây là bệnh lý gây tử vong nhiều thứ 2 trên thế giới và Việt Nam, chỉ đứng sau bệnh lý tim mạch. Bệnh được chia làm 2 thể lâm sàng như sau:
Đột quỵ nhồi máu não: Đây là tình trạng tắc nghẽn động mạch mang máu cho não. Một số loại đột quỵ nhồi máu não đó là huyết khối, nhồi máu ổ khuyết, tắc mạch máu não...
Đột quỵ chảy máu não: Đây là tình trạng tai biến mạch máu não do hiện tượng vỡ mạch máu não gây ra. Một số loại đột quỵ chảy máu não là chảy máu bên trong nhu mô não, chảy máu não và tràn máu ra não thất, chảy máu não thất nguyên phát, chảy máu dưới màng nhện, chảy máu não sau khi nhồi máu não xảy ra.
2 thể lâm sàng của bệnh tai biến mạch máu não |
Nguyên nhân gây ra tai biến mạch máu não đó là:
Cao huyết áp
Hàm lượng mỡ máu cao
Mắc bệnh đái tháo đường
Hút thuốc lá
Vỡ túi phình của động mạch não
Dị dạng một số động mạch hoặc tĩnh mạch
Xảy ra hiện tượng rối loạn đông máu, rối loạn cầm máu trong cơ thể.
Chảy máu bên trong ổ nhồi máu não gây ra tai biến mạch máu não.
Chảy máu não không rõ nguyên nhân.
Những triệu chứng của bệnh tai biến mạch máu não xuất hiện ngẫu nhiên, mang tính đột ngột, có thể ban đầu triệu chứng rất nhẹ nhưng sau đó bệnh sẽ tiến triển nặng hơn nên cần chú ý những triệu chứng này để có thể xử trí tai biến mạch máu não kịp thời:
Liệt vận động, rối loạn cảm giác nửa người như liệt chi trên, chi dưới, tê bì chi...
Rối loạn về ngôn ngữ như nói khó, không tìm được từ ngữ để diễn đạt lời nói, không hiểu người khác nói...
Thị lực giảm, có thể mù 1 mắt.
Đau đầu dữ dội, đột ngột, buồn nôn, nôn, chóng mặt.
Đi đứng loạng choạng, không thể phối hợp các động tác với nhau.
Một số dấu hiệu rối loạn ý thức như lú lẫn, hôn mê, ngủ sâu...
Dây thần kinh VII bị liệt nên có dấu hiệu méo miệng. Dây thần kinh III, VI, VII có thể bị thương tổn dẫn đến dấu lác mắt hay sụp mi.
Méo miệng do liệt dây thần kinh số VII |
Rối loạn chức năng của cơ vòng khiến bệnh nhân tiểu không tự chủ, bí tiểu.
Hội chứng màng não.
Kích động, trầm cảm
Huyết áp tăng trên 180/110mmHg, mạch đập nhanh.
Khi có dấu hiệu chảy máu nào thì tình trạng rối loạn hô hấp có thể diễn ra.
Điều trị tai biến mạch máu não
Sau khi đã chẩn đoán xác định bệnh nhân bị tai biến mạch máu não bằng việc khai thác tiền sử trước đây có tăng huyết áp, bị đái tháo đường, uống rượu bia, hút thuốc lá, bị bệnh tim mạch... hay không, cùng với thăm khám những triệu chứng lâm sàng như trên và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng để kiểm tra như xét nghiệm dịch não tủy, chụp cắt lớp vi tính sọ não, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch máu não, đo điện tim, siêu âm tim, siêu âm Doppler... thì sẽ tiến hành áp dụng phác đồ điều trị tai biến mạch máu não Bộ Y Tế thích hợp bệnh nhân.
Một số nguyên tắc điều trị chung cần lưu ý đó là:
Xử trí tai biến mạch máu não bằng cách thực hiện cấp cứu theo quy trình ABC
Thực hiện chống phù não tích cực.
Áp dụng phác đồ điều trị thích hợp đối với mỗi loại bệnh chảy máu não hay nhồi máu não.
Điều trị làm giảm những triệu chứng nguy hiểm như co giật, rối loạn chỉ số đường máu, thân nhiệt tăng cao...
Thực hiện điều chỉnh cân bằng nước- điện giải trong cơ thể và điều chỉnh cân bằng kiềm toan.
Tiến hành chống tình trạng bội nhiễm cơ quan hô hấp và tiết niệu, nhất là phổi.
Chế độ dinh dưỡng phải cung cấp đủ chất cho bệnh nhân mỗi ngày.
Thực hiện phục hồi chức năng trên bệnh nhân, chống lở loét, teo cơ, cứng khớp...
Có thể thực hiện phẫu thuật và phục hồi nhu mô não bằng phương pháp tế bào gốc.
Chụp cộng hưởng từ tìm nguyên nhân gây tai biến mạch máu não |
Cụ thể hơn, đối với từng thể lâm sàng khác nhau của bệnh đột quỵ não thì sẽ có những cách điều trị như sau:
Chảy máu não, chảy máu dưới màng nhện:
Thuốc tiêm điều trị tai biến mạch máu não trong trường hợp này là thuốc có tác dụng đông hay cầm máu, có thể là Transamin 0.25g/ 2- 4 ống, tiêm đường tĩnh mạch.
Trong trường hợp chảy máu dưới nhện và chảy máu não lớn kèm theo tình trạng tràn máu não thất thì tiêm Nimotop 10mg/ 50ml đường tĩnh mạch, dùng bơm điện, có tác dụng chống co mạch, ngăn ngừa tình trạng nhồi máu não thứ phát.
Tiến hành phẫu thuật để lấy ổ máu tụ bán cầu trong trường hợp ổ máu tụ có kích thước lớn hơn 60ml gây nên rối loạn ý thức.
Lưu ý phải tìm ra nguyên nhân của việc chảy máu não để điều trị triệt để, có thể nguyên nhân chảy máu não là do phình mạch, dị dạng mạch...
Nhồi máu não:
Tiến hành làm tiêu cục máu đông bằng cách biến đổi Plasminogen thành Plasmin, phân hủy thành Fibrin và Protein đông huyết tương.
Khi áp dụng rtPA thì cần thực hiện đúng theo chỉ định và chống chỉ định của thuốc.
Dùng thuốc chống tình trạng tập kết tiểu cầu như Aspirin 100- 325mg, Ticlopidin 200mg, Aggrenox, Clopidogrel 75mg...
Thực hiện chống đông máu, có thể dùng Heparin, dự phòng bằng thuốc Warfarin, Lovenox...
Dùng biện pháp can thiệp nội mạch để thực hiện lấy cục máu đông
Cho bệnh nhân dùng những thuốc nuôi dưỡng tế bào thần kinh vùng bán ảnh như Duxil, Nootropyl, Tanakan...
Ngoài ra, khi đã điều trị thuyên giảm những triệu chứng của bệnh thì cũng cần dùng những thuốc điều trị sau tai biến mạch máu não để tránh xảy ra tình trạng nhiễm khuẩn thứ phát như nhiễm khuẩn phổi, ống thông tĩnh mạch, hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa...
Tai biến mạch máu não là một tình trạng bệnh lý nguy cấp cần được phát hiện ngay khi có những dấu hiệu gợi ý bị tai biến. Việc đề phòng và dự báo trước bệnh có thể giúp cho quá trình xử trí tai biến mạch máu não cũng như điều trị tai biến mạch máu não hiệu quả hơn khi bệnh bắt đầu diễn ra.
Link nội dung: https://phano.net.vn/dieu-tri-tai-bien-mach-mau-nao-a10250.html